jueves, 1 de mayo de 2014

La Biblia de Barro - parte 2



La Biblia de Barro

Una novela de Julia Navarro

>> Đọc và tham gia chỉnh sửa / bình luận phần 1 ở đây.

Parte 2
-        Quiero hablar con la señora Barreda
-        De parte de quién?
-        Soy el doctor Cipriani.
-        Un momento, doctor.
El anciano se pasó una mano por el cabello y sintió un ataque de claustrofobia. Respiró hondo intentando tranquilizarse, mientras dejaba vagar la mirada por aquellos objetos que le habían acompañado en los últimos cuarenta años. Su despacho olía a cuero y a tabaco de pipa. Sobre su mesa reposaba un marco con dos fotos, la de su padres y de sus tres hijos. Había colocado la de sus nietos sobre la repisa de la chimenea. Al fondo, un sofá y un par de sillones de oreja, una lámpara de pie con tulipa color crema; los estantes de caoba que recubrían las padres y albergaban miles de libros, las alfombras persas.. aquél era su despacho, estaba en su casa, tenía que tranquilizarse.
-        Carlo!
-        Mercedes, le hemos encontrado!
-        Carlo, qué dices?...
La voz de la mujer delataba mucha tensión. Parecía desear y temer, con igual intensidad, la explicación que estaba a punto de escuchar.
-        Entra en internet, busca en la prensa italiana, en cualquier periódico, en las páginas de cultura, ahí está.
-        Estás seguro?
-        Sí, Mercedes, estoy seguro.
-        Por qué en las páginas de cultura?
-        No recuerdas lo que se decía en el campo?
-        Sí, claro, sí… Entonces él… Lo haremos. Dime que no te vas a echar atrás.
-        No, no lo haré. Tú tampoco, ellos tampoco, les voy a llamar ahora. Tenemos que vernos.
-        Queréis venir a Barcelona? Tengo sitio para todos…
-        Da lo mismo dón de. Luego te llamo, ahora quiero hablar con Hans y con Bruno.
-        Carlo, de verdad es él? Estás seguro? Debemos comprobarlo. Ponle bajo vigilancia, no puede volver a perderse, no importa lo que cueste. Si quieres te mando ahora mismo una transferencia, contrata a los mejores, que no se pierda…
-        Ya lo he hecho. No le perderemos, descuida. Te volveré a llamar.

 >> Đọc và tham gia chỉnh sửa / bình luận phần 1 ở đây
>> Tham gia dịch/ chỉnh sửa/ bình luận bằng phần comment ngay bên dưới.

39 comentarios:

  1. Ghi chú khi tham gia dịch:
    1. Bà con sẽ đồng loạt tung phần dịch của mình tương ứng với các comment dưới đây.
    2. Thời gian đồng loạt tung: 10g ngày 3-5.
    3. Các phản hồi, bình luận liên quan đề nghị phải responder ngay comment tương ứng.

    Việc tung đồng loạt phần dịch sẽ giúp cho từng thành viên không bị chi phối/ ảnh hưởng bởi những người khác.

    Hy vọng mọi người nhanh tay + chung tay.

    ResponderEliminar
  2. - Quiero hablar con la señora Barreda
    - De parte de quién?
    - Soy el doctor Cipriani.
    - Un momento, doctor.

    ResponderEliminar
    Respuestas
    1. - Tôi muốn gặp bà Barreda
      - Cho hỏi ông là ai?
      - Tôi là Tiến sĩ Cipriani
      - Tiến sĩ vui lòng chờ một chút.

      Eliminar
    2. - Cho tôi nói chuyện với bà Barreda
      - Xin lỗi ai đấy ạ?
      - Là tiến sĩ Cipriani
      - Vui lòng đợi một chút

      Eliminar
    3. - Cho gặp bà Barreda.
      - Ai đấy ạ?
      - Tôi là bác sĩ Cipriani.
      - Xin bác sĩ chờ chút ạ.

      Eliminar
    4. - Tôi cần nói chuyện với cô Barreda.
      - Vâng, từ ai ạ?
      - Tôi là bác sĩ Cipriani.
      - Vâng, xin bác sĩ chờ một chút ạ.

      Eliminar
  3. El anciano se pasó una mano por el cabello y sintió un ataque de claustrofobia. Respiró hondo intentando tranquilizarse, mientras dejaba vagar la mirada por aquellos objetos que le habían acompañado en los últimos cuarenta años. Su despacho olía a cuero y a tabaco de pipa. Sobre su mesa reposaba un marco con dos fotos, la de su padres y de sus tres hijos. Había colocado la de sus nietos sobre la repisa de la chimenea. Al fondo, un sofá y un par de sillones de oreja, una lámpara de pie con tulipa color crema; los estantes de caoba que recubrían las padres y albergaban miles de libros, las alfombras persas.. aquél era su despacho, estaba en su casa, tenía que tranquilizarse.

    ResponderEliminar
    Respuestas
    1. Người đàn ông già vuốt mái tóc và cảm thấy một sự sợ hãi đang ập tới. Ông cố gắng hít thở sâu thật nhẹ nhàng, trong khi thẫn thờ nhìn những vật dụng đã gắn bó với bà ta suốt 40 năm. Căn phòng làm việc phảng phất mùi của da và tẩu thuốc. Trên bàn để mộ khung hình có 2 tấm ảnh, một tấm là của cha mẹ bà ta và còn còn lại của 3 người con. Còn tấm hình ông bà thì được đặt trên kệ của cái bếp sưởi. Trên sàn có đặt một cái ghế sofa, 2 cái ghế bành, đèn đứng hình hoa tulips màu kem; những cái kệ gỗ của ba mẹ bà ta xếp đầy hàng ngàn cuốn sách, và những tấm thảm Ba tư. Đó là phòng làm việc nằm trong một căn nhà rất yên tĩnh.

      Eliminar
    2. Tiến sĩ Cipriani đặt tay lên đầu, cảm giác sự sợ hãi đâu đó kéo đến. Hít một hơi thật sâu để lấy lại bình tĩnh, trong lúc mắt cũng thôi nhìn những đồ vật xung quanh, những đồ vật của cái thời những năm 40. Căn phòng của tiến sĩ Cipriani ngập tràn mùi da thuộc và mùi thuốc tẩu. Trên bàn của ông là khung hình của hai tấm ảnh, một tấm là ảnh cha mẹ ông và tấm còn lại là ảnh ba đứa con. Riêng tấm hình ông bà được đặt trên kệ của lò sưởi. Ngoài ra còn có một cái sô – pha và hai cái ghế bành, một chiếc đèn có hình dạng của hoa tulip, màu kem. Những kệ sách bằng gỗ dái ngựa phủ kín tường, chất đầy sách những sách, những tấm thảm Ba Tư… Căn phòng này, trong căn nhà của ông, phải bảo đảm sự tĩnh lặng.

      Eliminar
    3. Đồng ý với phần dịch (của ai không biết) ở chỗ "Hít một hơi thật sâu để lấy lại bình tĩnh".
      Và chi tiết: "Những vật dụng đã gắn bó với bà vào những năm cuối thập niên 40" chứ không phải gắn bó 40 năm như của Thu hihi....
      Ngoài ra, theo Thu nghĩ đây là căn phòng làm việc và nhà của bà Barreda chứ không phải "của ông".

      Eliminar
    4. Ông lão đưa tay vuốt tóc, bệnh sợ không gian kín lại lên cơn. Ông hít thật sâu để cố trấn an trong khi nhìn quanh, lướt qua những vật dụng đã theo mình suốt bốn mươi năm rồi. Phòng ông có mùi da thuộc và thuốc tẩu. Trên bàn là một chiếc khung lồng hai tấm ảnh, một chụp bố mẹ ông, một chụp ba đứa con của ông. Ảnh chụp mấy đứa cháu ông đã đặt lên kệ lò sưởi. Phía dưới kê một chiếc ghế sô-pha, vài ghế tay dựa, một chiếc đèn đứng vẽ bông tulip nhỏ màu kem; kệ sách bằng gỗ cây gụ que recubrían las padres và chứa cả ngàn cuốn sách, chiếc thảm Ba Tư,… Đấy là phòng ông, ông đang ở nhà, phải trấn an.

      Eliminar
    5. Người đàn ông già đưa tay lên mái tóc, cảm thấy nỗi sợ không gian hẹp trào dâng. Ông hít thở sâu, cố gắng trấn tĩnh, trong khi ánh mắt lang thang lướt qua những vật dụng đã theo ông trong bốn mươi năm qua. Thư phòng của ông thơm mùi da thuộc và thuốc lá tẩu. Trên bàn đặt một khung hình lồng hai bức ảnh của cha mẹ ông và ba người con trai của ông. Tấm ảnh của các cháu ông được đặt trên bệ lò sưởi. Ở phía xa của thư phòng, một ghế sofa và một cặp ghế bành có tay vịn, một cây đèn đứng in hoa tulip màu kem. Chạy dọc các bức tường là các kệ tủ gỗ gụ, nơi trú ngụ cho hàng trăm cuốn sách, và những tấm thảm Ba Tư. Đấy là thư phòng của ông. Ông đang ở nhà. Ông cần phải trấn tĩnh lại.

      Eliminar
    6. Em nghĩ "los últimos 30 anos" là 40 năm gần đây nhất. Nếu là "những năm 40" thì chắc là "en los anos cuarenta" hay đại loại vậy.

      Còn về địa điểm thì ông này đang gọi cho bà Barreda nên ông vẫn ở chỗ phòng ông mà gọi đi chứ.

      Eliminar
    7. không phải phòng của bà Berreda đâu chị Thu

      Eliminar
    8. à, à... ông này đang gọi điện thoại, Thu cứ nghĩ đó là cuộc gặp trực tiếp tại phòng làm việc, và cuộc hội thoại ban đầu là với cô tiếp tân hihi. Ai bảo truyện không để một câu reng.... reng..... reng...... Đúng rồi, phòng của ông già này hihi

      Eliminar
    9. Bản dịch của Tân + Nguyên tốt quá. Đồng ý hai tay cách dịch 40 năm qua. Nhưng cụm từ "nỗi sợ không gian hẹp" tuy đúng nghĩa, lại thấy không suôn lắm, không Việt lắm.

      tenía que tranquilizarse --- cụm này đang có khác biệt -- thảo luận đi bà con.

      nieto thì đúng là anh + Thu dịch sai rồi, cháu mà thành ông bà, hehe

      Eliminar
  4. - Carlo!
    - Mercedes, le hemos encontrado!
    - Carlo, qué dices?...
    La voz de la mujer delataba mucha tensión. Parecía desear y temer, con igual intensidad, la explicación que estaba a punto de escuchar.

    ResponderEliminar
    Respuestas
    1. Este comentario ha sido eliminado por el autor.

      Eliminar
    2. - Carlo!
      - Chúng tôi đã gặp hắn ta, Mercedes.
      - Carlo, ông nói gì sao cơ?
      Người phụ nữ hỏi với giọng điệu căng thẳng. Bà ta dường như nóng lòng xen lẫn chút e sợ và không kém phần mạnh mẽ để sẵn sàng lắng nghe lời giải thích.

      Eliminar
    3. - Carlo!
      - Mercedes, chúng ta đã tìm ra rồi
      - Carlo, gì chứ?
      Giọng của người đàn bà nghe rất căng thẳng. Cơ hồ vừa nôn nóng, vừa sợ hãi khi phải giải thích này kia

      Eliminar
    4. Chào Carlo.
      Mecerdes, chúng tôi đã gặp hắn.
      Ông nói sao?
      Giọng người phụ nữ rất căng thẳng. Có vẻ như bà vừa muốn biết vừa khiếp sợ, với mức độ như nhau, lời giải thích sắp nghe.

      Eliminar
    5. - Carlo !
      - Mercedes, chúng tôi đã biết hắn ở đâu rồi.
      - Carlo, anh đang nói gì vậy ?
      Giọng của người phụ nữ để lộ ra sự căng thẳng, như thể cô nôn nóng và sợ hãi với cùng một mức độ lời giải thích mà cô sắp sửa nghe.

      Eliminar
    6. Parecía desear y temer, con igual intensidad, la explicación que estaba a punto de escuchar. --- câu này, cả bốn bản dịch hiện có nghe đều hổng suôn, sao sao á. --- mời bà con thảo luận.

      Eliminar
  5. Entra en internet, busca en la prensa italiana, en cualquier periódico, en las páginas de cultura, ahí está.
    - Estás seguro?
    - Sí, Mercedes, estoy seguro.
    - Por qué en las páginas de cultura?
    - No recuerdas lo que se decía en el campo?
    - Sí, claro, sí… Entonces él… Lo haremos. Dime que no te vas a echar atrás.
    - No, no lo haré. Tú tampoco, ellos tampoco, les voy a llamar ahora. Tenemos que vernos.

    ResponderEliminar
    Respuestas
    1. - Bà hãy vào internet, tìm tòa báo Italia, ở bất kì tờ báo nào, ở những trang về văn hóa, ông ta ở đấy.
      - Ông chắc chứ?
      - Đúng thế, Mercedes, tôi cam đoan.
      - Tại sao lại là ở những trang về văn hóa?
      - Bà không nhớ những gì đã phát biểu ở ngoại ô à?
      - Vâng, rõ rồi, vâng… và sau đó, ông ta …. Chúng ta sẽ làm thế. Hãy nói tôi nghe xem ông định làm gì sau đây.
      - Không, tôi không làm gì hết, bà cũng không, họ cũng không, tôi sẽ gọi họ ngay bây giờ. Chúng ta phải gặp nhau.

      Eliminar
    2. - Vào mạng đi, tìm những tờ báo Ý, bất cứ báo nào, trong những trang mảng văn hóa, sẽ thấy
      - Chắc không
      - Chắc như bắp, Mercedes?
      - Nhưng tại sao trên những trang văn hóa?
      - Có nhớ những gì hắn đã nói ở ngoại ô
      - Ừm, ừm, nhớ. Sau đó, hắn… Phải làm vậy thôi. Đừng nói là sẽ nghe sau lưng nhé
      - Không, ai làm vậy. Ông đừng làm vậy, họ không làm vậy. Giờ tôi gọi điện thoại cho họ đây. Phải gặp nhau thôi.

      Eliminar
    3. - Chị lên mạng ấy, tìm báo chí Ý, tờ nào cũng được, mục văn hóa. Trên ấy có cả.
      - Ông chắc chứ?
      - Ừ, chắc.
      - Sao lại trên mục văn hóa?
      - Chị không nhớ lời hắn nói lúc ở quê à? (??)
      - Nhớ, nhớ chứ… Vậy là hắn… Chúng ta phải hành động thôi. Này, nói với tôi là ông không chết trước đi.
      - Không, không đâu. Chị cũng vậy. Bọn họ cũng không, tôi sẽ gọi họ. - --- Chúng ta phải gặp nhau thôi.

      Eliminar
    4. - Cô hãy lên mạng, vào mục văn hóa của bất kì tờ nhật báo tiếng Ý nào. Chính hắn ở đó.
      - Anh có chắc không?
      - Chắc chắn, Mercedes à.
      - Vì sao lại là mục văn hóa?
      - Cô không nhớ những gì người ta nói trong trại hay sao?
      - Có, chắc chắn là có... Vậy ra hắn… Ta phải làm điều đó thôi. Hãy nói cho em nghe là anh sẽ không lùi bước chứ .
      - Không, tôi sẽ không làm điều đó. Cô cũng không. Họ cũng không. Giờ tôi sẽ gọi cho họ ngay. Chúng ta cần gặp nhau.

      Eliminar
    5. "en el campo" có thể là trại hay ngoại ô nhì?

      Eliminar
    6. Dime que no te vas a echar atrás. --- câu này, đang có sự khác biệt lớn. mời bà con thảo luận.

      en el campo -- cụm này cũng đang có sự khác biệt luôn. -- mời bà con thảo luận

      Eliminar
    7. =))) em gom hàng sẵn đây
      0 - Sí, claro, sí… Entonces él… Lo haremos. Dime que no te vas a echar atrás.
      1 - Hãy nói tôi nghe xem ông định làm gì sau đây.
      2 - Đừng nói là sẽ nghe sau lưng nhé
      3 - Này, nói với tôi là ông không chết trước đi.
      4 - Hãy nói cho em nghe là anh sẽ không lùi bước chứ .

      Eliminar
  6. Queréis venir a Barcelona? Tengo sitio para todos…
    - Da lo mismo dón de. Luego te llamo, ahora quiero hablar con Hans y con Bruno.
    - Carlo, de verdad es él? Estás seguro? Debemos comprobarlo. Ponle bajo vigilancia, no puede volver a perderse, no importa lo que cueste. Si quieres te mando ahora mismo una transferencia, contrata a los mejores, que no se pierda…
    - Ya lo he hecho. No le perderemos, descuida. Te volveré a llamar.

    ResponderEliminar
    Respuestas
    1. - Ông có muốn đến Barcelona không? Tôi có một nơi dành cho tất cả chúng ta.
      - Cho tôi biết nơi ấy. Sau đó gọi cho tôi, bây giờ tôi muốn nói chuyện với Hans và Bruno.
      - Carlo, anh ta thật sự là như thế hả? Bạn chắc chứ? Chúng ta phải xác minh lại chuyện ấy. Hãy cảnh giác, anh ta không thể trở về rồi biến mất, không quan trọng là giá bao nhiêu. Nếu ông muốn tôi chuyển tiền cho ông ngay bây giờ, một thỏa thuận tốt nhất cho họ để không biến mất.
      - Tôi đã làm thế. Chúng ta sẽ không để lạc mất anh ta, đừng lo lắng. Tôi sẽ gọi lại cho bà.

      Eliminar
    2. - Thế các ông có muốn đến Barcelona? Có chỗ cho tất cả chúng ta
      - Nơi nào vậy, cho tôi biết. Tôi sẽ gọi ông sau. Giờ tôi muốn nói chuyện với Hans và với Bruno.
      - Carlo, có chắc là hắn không? Chắc không? Chúng ta nên kiểm tra lại. Phải giám sát, không thể để lạc mất lần nữa. Giá cả không quan trọng. Nếu muốn, tôi sẽ chuyển khoản ngay lập tức, một thỏa thuận có lợi, để hắn không thể biến mất
      - Tôi đã làm rồi. Nhất định không để xổng hắn ta. Tôi sẽ gọi lại ông.

      Eliminar
    3. Đồng ý "Chúng ta nên kiểm tra lại. Phải giám sát, không thể để lạc mất lần nữa. Giá cả không quan trọng. Nếu muốn, tôi sẽ chuyển khoản ngay lập tức, một thỏa thuận có lợi, để hắn không thể biến mất".
      Nhưng mà phải là "Tôi sẽ gọi lại cho bà"
      Lúc nãy trước khi Thu post lên mà đọc lại không kĩ để chỉnh câu cho suôn, giờ coi lại thấy câu mình việc tối nghĩa dã man kakaka....

      Eliminar
    4. - Mọi người muốn đến Barcelona không? Tôi có đủ chỗ cho tất cả.
      - Đâu cũng được. Tôi gọi sau nhé. Giờ tôi muốn nói chuyện với Hans và Bruno.
      - Có thật là hắn không, Carlo? Ông chắc chứ? Chúng ta phải xác thực cái đã. Phải giám sát hắn thật sát sao, bằng mọi giá đừng để mất dấu hắn lần nữa. Nếu cần thì giờ tôi chuyển khoản ngay cho ông, thuê ngay những người giỏi nhất để không mất dấu hắn…
      - Tôi đã làm rồi. Chị đừng lo, chúng ta không mất hắn đâu. Tôi gọi lại sau nhé.

      Eliminar
    5. - Các anh muốn đến Barcelona không ? Em có chỗ cho tất cả mọi người.
      - Ở đâu không quan trọng. Tôi sẽ gọi cho cô sau, bây giờ tôi muốn nói chuyện với Hans và Bruno.
      - Carlo, có thật sự là hắn không? Anh chắc chứ? Chúng ta phải kiểm tra lại đấy. Anh hãy để mắt đến hắn, không thể để mất hắn một lần nữa, dù có phải trả giá thế nào. Nếu anh cần em sẽ gửi ngay bây giờ một khoản tiền. Hãy thuê ngay những tay cừ nhất. Ta không thể đế lạc hắn.
      - Tôi đã làm rồi. Ta sẽ không để lạc hắn đâu, đừng quá lo lắng. Tôi sẽ gọi lại cho cô sau.

      Eliminar
    6. Ponle bajo vigilancia, no puede volver a perderse, no importa lo que cueste. Si quieres te mando ahora mismo una transferencia, contrata a los mejores, que no se pierda… --- cũng đang có sự khác biệt. nhưng xem ra cách dịch: "thuê ngay mấy tay cừ nhất/ những người giỏi nhất" có vẻ ổn nhất. --- mời mọi người tiếp tục thảo luận.

      Eliminar
  7. "contrata a los mejores", có giới từ "a", chắc chắn "los mejores" phải là người.

    ResponderEliminar