La Biblia
de Barro
Una novela
de Julia Navarro
Parte 1
Llovía sobre Roma cuando el taxi se
detuvo en la plaza de San Pedro. Eran laz diez de la mañana.
El hombre pagó la carrera y sin
esperar el cambio, apretando bajo el brazo un periódico, se acercó con paso
muy vivo hasta el primer control en el que rutinariamente se comprobaba si
los visitantes entraban en la basílica correctamente vestidos. Nada de pantalones
cortos, minifaldas, tops o bermudas.
Ya en el interior del templo, el hombre ni siquiera se detuvo ante
la Piedad de Miguel Ángel, la única obra de arte que entre
muchas que atesora el Vaticano lograba conmoverle. Dudó unos segundos hasta
orientarse y después se dirigió hacia los cofesionarios, donde a esa hora
sacerdotes de distintos países escuchaban en su lengua materna a fieles
llegados de todas partes del mundo.
De pie, apoyado en una columna, aguardó
impaciente a que otro hombre acabara su cofesión. Cuando le vio levantarse,
se dirigió hacia el confesionario. Un letrero informaba de que aquel
sacerdote ejercía su ministerio en italiano.
El sacerdote esbozó una
sonrisa al contemplar la figura enjuta de aquel hombre enfundado en un traje
de buen corte; tenía el cabello blanco cuidadosamente peinado hacia atrás y
el ademán impaciente de quien está acostumbrado a mandar.
Tras decir estas
palabras, el anciano se incorporó y, ante los ojos atónitos del sacerdote, se
perdió veloz entre entre el enjambre de turistas que abarrotaban la basílica.
Junto al confesionario, tirado en el suelo, dejó un periódico arrugado. El
religioso tardó unos minutos en recuperarse. Otro hombre se había arrodillado
y le preguntaba impaciente:
Salió del confesionario y recogió el
periódico. Re corrió con la mirada la página en la que estaba abierto:
concierto de Rostropovich en Milán: éxito de taquilla de una película sobre
dinosaurios; congreso en Roma de arqueología con la participación de
reputados profesores y arqueólogos: Clonay, Miller, Smidt, Arzaga, Polonoski,
Tannenberg, apareciendo este último nombre por un círculo rojo…
Dobló el periódico y, con la mirada
perdida, abandonó el lugar, dejando con la palabra en la boca aquel hombre
que seguía de rodillas esperando para confesar sus pecados y penas.
|
Kinh Thánh Bùn
Tấm Bảng Kinh Bằng
Đất
("barro" xem ra
là đất sét chứ ko hẳn là bùn đâu. sách tiếng Anh dịch là "The Bible of
Clay")
Tiểu
thuyết của Julia Navarro
Chương
1
Mưa đang rơi trên thành phố Roma khi chiếc
taxi dừng lại ở quảng trường San Pedro. Lúc đó là 10 giờ sáng.
Người đàn ông trả tiền mà không chờ lấy cả
tiền thối. Kẹp
dưới tay tờ báo, ông rảo bước nhanh đến cửa kiểm soát đầu tiên, nơi như
thường lệ người ta kiểm tra xem khách du lịch vào tòa thánh có mặc đúng quy
định hay không: không quần soọc, váy ngắn, áo lửng và quần lửng.
Khi đã vào trong nhà thờ, ông còn không
Ngập ngừng vài giây để định lối, ông ta bước
tới dẫn buồng xưng tội. Vào giờ ấy, các cha đạo từ nhiều quốc gia đang lắng
nghe lời xưng tội bằng tiếng mẹ đẻ của các con chiên ngoan đạo đến từ mọi nơi
trên thế giới. Đề nghị sửa lại thành các
cha đạo đến từ nhiều nước đang lắng nghe các con chiên ngoan đạo từ muôn nơi
đến xưng tội bằng chính tiếng mẹ đẻ của mình)
Ông ta đứng dựa lưng vào tường, nôn nóng đợi
một người khác xưng tội xong. Vừa thấy người ấy đứng dậy, ông bước ngay tới
phòng xưng tội. Một tấm biển cho biết vị cha đạo sẽ thực hiện phép giải tội
bằng tiếng Ý.
Đức cha thoáng nở nụ cười khi thấy người đàn
ông dong dỏng cao chỉnh tề trong bộ trang phục cắt may vừa vặn, mái tóc bạch
kim
Sau ngần ấy từ, người
đàn ông đứng phắt dậy, trước ánh mắt kinh ngạc của đức cha, rồi mau chóng
biến mất giữa đám đông khách du lịch đang ùn vào nhà thờ. Ngay
cạnh buồng xưng tội, một tờ báo nhàu nát nằm trên nền nhà. Đức cha phải mất vài phút sau mới lấy lại được
bình tĩnh (câu này thấy không chắc chắn lắm, nhờ bà con ra
tay).
Đức cha rời khỏi tòa
giải tội và nhặt tờ báo lên. Liếc sơ qua trang báo đang sẵn
mở. Trên trang báo là những thông tin buổi hòa nhạc của Rostropovich ở
Milan; thành công của bộ phim bom tấn về khủng long; hội nghị về khảo cổ học
ở Roma với sự tham dự của những giáo sư và nhà khảo cổ danh tiếng: Clonay,
Miller, Smidt, Arzaga, Polonoski, Tannenberg,
Đức
cha gập tờ báo lại, ánh mắt thẫn thờ. Cha bỏ đi mà không thốt ra lời nào dành
cho người đàn ông vẫn quỳ đợi được thú nhận những tội lỗi của mình.
|
domingo, 27 de abril de 2014
La Biblia de Barro - Bản kinh thánh bằng đất (1)
Suscribirse a:
Enviar comentarios (Atom)
Trời mưa ở Roma khi chiếc taxi dừng lại ở quảng trường San Pedro. Lúc đó là 10 giờ sáng.
ResponderEliminarNgười đàn ông trả tiền mà không chờ lấy cả tiền thối....
Có thể bấm vào đây dịch tiếp, hoặc để rên rỉ là không biết dịch tiếp làm sao. Ví dụ: apretando bajo el brazo un periódico --- tay cầm tờ báo (dịch vậy đúng không?)
EliminarNgười đàn ông trả tiền mà không chờ lấy tiền thối, kẹp tờ báo dưới cánh tay (chính xác là kẹp nách), hắn rảo bước nhanh đến cửa kiểm soát đầu tiên nơi mà như thông lệ để kiểm tra những vị khách du lịch khi vào nhà thờ có mặc đúng quy định hay không: không quần sọoc, váy ngắn, áo lửng và quần lửng.
EliminarNgười đàn ông trả tiền xe; không chờ lấy tiền thối, tay kẹp một tờ báo, ông bước những bước thoăn thoắt đến trạm kiểm soát đầu tiên, nơi người ta kiểm đi kiểm lại mỗi ngày xem du khách vào thánh điện có ăn mặc đúng quy định hay không. Cấm tiệt quần đùi, váy ngắn, áo thun hay quần soóc Bermuda. - Tân
EliminarKhi đã ở bên trong nhà thờ, người đàn ông này thậm chí còn không dừng lại trước tượng Piedad của nhà điêu khắc Miguel Ángel.....
ResponderEliminarYa en el interior del templo, el hombre ni siquiera se detuvo ante la Piedad de Miguel Ángel, la única obra de arte que entre muchas que atesora el Vaticano lograba conmoverle. Dudó unos segundos hasta orientarse y después se dirigió hacia los cofesionarios, donde a esa hora sacerdotes de distintos países escuchaban en su lengua materna a fieles llegados de todas partes del mundo.
La Piedad del Vaticano o Pietà es un grupo escultórico en mármol realizado por Miguel Ángel entre 1498 y 1499. Sus dimensiones son 174 por 195 cm. Se encuentra en la Basílica de San Pedro del Vaticano.
EliminarEste comentario ha sido eliminado por el autor.
EliminarKhi vào trong nhà thờ, người đàn ông thậm chí còn không dừng lại trước bức tượng Pieta của nhà điêu khắc Michel Angelo, một tác phẩm nghệ thuật độc đáo trong số nhiều tác phẩm khác mà thánh địa Vatican lưu giữ, một tác phẩm lay động lòng người. Ngừng một vài giây để định hướng, sau đó hắn bước tới những tòa giải tội (buồng xưng tội) nơi mà lúc này các vị cha xứ từ khắp nơi trên thế giới đang lắng nghe những con chiên xưng tội bằng chính ngôn ngữ mẹ đẻ của mình
EliminarThánh địa Vatican - có lẽ nên bỏ luôn chữ thánh địa?
Eliminarconmoverle = lay động lòng người - dịch vậy có chắc không?
Ngừng một vài giây để định hướng, sau đó hắn bước tới những tòa giải tội (buồng xưng tội) nơi mà lúc này các vị cha xứ từ khắp nơi trên thế giới đang lắng nghe những con chiên xưng tội bằng chính ngôn ngữ mẹ đẻ của mình -- chắc là bỏ chữ "để", chỉ cần ngừng vài giây định hướng.
EliminarCũng như nếu dùng kiểu "nơi mà", nghe có vẻ tiếng nước ngoài lắm chứ không tiếng Việt.
Vale, bỏ thánh địa cũng được ạ.
EliminarCác chi tiết khác nhờ các bạn góp ý thêm, dưới đây là cách hiểu của Thu khi dịch:
* Conmoverle: theo từ điển thì conmoverse nghĩa là "to be touched, to be moved (emocionarse)" thì Thu nghĩ có thể dịch là lay động, ngoài ra,nếu xét ngữ cảnh thì người đàn ông này hối hả đến mức không thèm để ý đến cả cái tác phẩm vĩ đại mà ai cũng có thể bị lay động khi đứng trước nó. Hơn thế nữa, nếu xét về cấu trúc, không biết Thu chia thế này đúng không?
- el hombre ni siquiera se detuvo ante la Piedad de Miguel Ángel là một mệnh đề.
- la única obra de arte que entre muchas bổ nghĩa cho cái "la Piedad"
- que atesora el Vaticano bổ nghĩa cho "muchas (obras)" nhưng có điều khiến Thu phân vân là nếu thế thì "atesorar" phải chia thì pasado.
- lograba conmoverle: ở đây Thu thấy "lograba" chia số ít, vậy tức là nó không bổ nghĩa cho "muchas (obras)" mà sẽ bổ nghĩa cho cái bức tượng kia.
* Thu cũng biết khuyết điểm của mình khi dịch là bị nặng cấu trúc tiếng nước ngoài, nhưng không biết diễn đạt sao cho cái "nơi mà" nó thuận Việt hihi. Ayudadme!
À, Thu giải thích thêm tí về lí do tại sao lại dịch là "thánh địa Vatican" thì Thu đã phải google xem "el Vaticano" là gì thì theo Thu hiểu nó là một bang (estado) nhỏ nhất thế giới nằm trong Rome, Vatican bao gồm một quần thề một vài công trình kiến trúc tôn giáo mà trong đó nổi bật nhất là cái nhà thờ (bối cảnh của truyện), nên Thu muốn rõ ràng nên thêm chữ Thánh địa. Cả nhà cứ xem xét, bỏ cũng không sao vì cái tên Vatican cũng khá nổi tiếng. Thú thực là Thu ko biết Vatican là như thế nào cho đến khi đọc truyện này và tìm hiểu hihi.
Eliminartheo như em hiểu Vatican có thể dịch Tòa thánh. Vatican xem như 1 quốc gia chế độ quân chủ chuyên chế đứng đầu là Giáo hoàng. còn Thánh địa Vatican thì em chưa nghe ai nói cả
EliminarĐúng Vatican là 1 đất nước độc lập như Nguyên nói hihi. Thêm thông tin về Vatican ở đây. http://dulich.tuoitre.vn/nhung-mien-dat-la/123628/thanh-dia-vatican.html
EliminarĐoạn này em tạm dịch thế này:
EliminarVào bên trong thánh đường, người đàn ông thậm chí không dừng lại trước bức tượng Đức mẹ sầu bi của Miguel Ángel, tác phẩm duy nhất trong rất nhiều tác phẩm tại Vatican khiến hắn lay động. Hắn ngần ngừ vài giây trước khi định hướng, sau đó đi thẳng về tòa giải tội, nơi lúc này các cha từ nhiều nước khác nhau, bằng tiếng mẹ đẻ, đang lắng nghe lời xưng tội của các tín hữu từ khắp mọi miền trên thế giới.
* Pieta là Đức mẹ sầu bi? --- cám ơn Tân. Biết thêm một thông tin.
Eliminar* Conmoverle --- làm lay động, xúc động?
* Hắn ngần ngừ vài giây trước khi định hướng -- anh nghĩ là nên bỏ chữ trước khi, vì chắc là ngần ngừ vài giây là để định hướng rồi.
* nơi lúc này các cha từ nhiều nước khác nhau, bằng tiếng mẹ đẻ, đang lắng nghe lời xưng tội của các tín hữu từ khắp mọi miền trên thế giới. --- cụm "bằng tiếng mẹ đẻ" để ở đó, anh thấy không ổn, giống như đang lắng nghe bằng tiếng mẹ đẻ...
*Conmoverle: em nghĩ nó nghĩa là vậy.
Eliminar*"ngần ngừ": đồng ý 2 tay 2 chưn với anh.
*"bằng tiếng mẹ đẻ...": Anh nói đúng rồi! Em dịch ẩu, lúc đọc lại cũng không đối chiếu nên ra vậy đó.
Tops: áo cổ rộng/ hay áo dây?
ResponderEliminarPantalones Bermudas: quần sọt?
Dịch bừa thế là vì google hình thấy ra thế. Ai biết chỉ giùm.
Top là từ tiếng Anh, chỉ phần trang phục mặc nửa trên cơ thể (áo). Em wiki thì thấy nó informal, và (đa phần) đều là áo thun nên dịch là "áo thun". (Nhân tiện cho em hỏi: chỗ này đặt dấu chấm sau ngoặc kép hay trước ngoặc kép vậy anh?)
EliminarPantalones Bermudas thì em cũng google với wiki, giữ lại chữ bermuda, mặc dù cả đời chưa từng nghe tới nó trong tiếng Việt O_O.
Dịch một câu lấy lệ. Tối dịch tiếp.
Chính xoác là Tops là từ chỉ trang phục phần trên. Thu có tìm hiểu sơ qua trên google thì thuật ngữ thời trang họ có từ crop-tops, tức áo lửng trên rốn, và trong ngữ cảnh này Thu nghĩ là họ không chấp nhận "áo lửng". Bermudas theo Thu coi hình thì mình có thể dich là "quần lửng" (quần ngang đầu gối), còn pantalones cortos là quần sooc như Tân đã dịch, quần ni trên đầu gối.
EliminarThu cũng đi siu thị, tối chơi tiếp hihi
Hehe, vậy dịch là áo lửng + quần lửng nhé. Chứ đưa luôn chữ "bermuda" thấy không chuẩn lắm.
EliminarDe pie, apoyado en una columna: Đứng lưng dựa vào cột.
ResponderEliminarĐứng dựa lưng vào cột - sẽ tiếng Việt hơn đứng lưng dựa vào cột nhỉ?
EliminarDạ dạ.
EliminarTras decir estas palabras, el anciano se incorporó y, ante los ojos atónitos del sacerdote, se perdió veloz entre el enjambre de turistas que abarrotaban la basílica. Junto al confesionario, tirado en el suelo, dejó un periódico arrugado. El religioso tardó unos minutos en recuperarse. Otro hombre se había arrodillado y le preguntaba impaciente:
ResponderEliminarChỉ sau vài từ ấy, người đàn ông già đứng phắt dậy trước đôi mắt kinh ngạc của đức cha, sau đó nhanh chóng biến mất giữa đám đông khách du lịch đang ùn vào nhà thờ. Ngay cạnh tòa giải tội (buồng xưng tội), trên mặt đất là tờ báo nhàu nát. Đức cha thì bất tỉnh trong ít phút. Một người đàn ông khác vội chạy đến quỳ gối bên cha và dồn dập hỏi:
EliminarEm nghĩ chỗ này nói "Đức cha phải mất vài phút sau mới lấy lại được bình tĩnh" thì không có vấn đề gì.
EliminarSalió del confesionario y recogió el periódico. Recorrió con la mirada la página en la que estaba abierto: concierto de Rostropovich en Milán: éxito de taquilla de una película sobre dinosaurios; congreso en Roma de arqueología con la participación de reputados profesores y arqueólogos: Clonay, Miller, Smidt, Arzaga, Polonoski, Tannenberg, apareciendo este último nombre por un círculo rojo…
ResponderEliminarĐức cha rời khỏi tòa giải tội và nhặt tờ báo lên. Liếc sơ qua trang báo đang sẵn mở. Trên trang báo là những thông tin .....
EliminarTrong trường hợp này, là "đức cha" hay "người đàn ông"?
EliminarEm nghĩ là cha ạ, Vì người đàn ông biến mất trong đám đông rồi!
EliminarDobló el periódico y, con la mirada perdida, abandonó el lugar, dejando con la palabra en la boca aquel hombre que seguía de rodillas esperando para confesar sus pecados y penas.
ResponderEliminarGập tờ báo lại, cha rời khỏi đó với đôi mắt ưu tư, bỏ lại sau lưng tiếng gọi thốt ra từ miệng của người đàn ông vẫn quỳ gồi chờ để thú nhận những tội lỗi và điều đáng tiếc của mình.
ResponderEliminarTrong trường hợp này, là "đức cha" hay là "người đàn ông"?
Eliminarhình như là đức cha đi mà ko nói vs ng` đàn ông kia lời nào
EliminarCha chứ ạ, tại người đàn ông đã biến mất trong đám đông ở đoạn trước rồi mà!
ResponderEliminar"Sin pecado concebida" có thể dịch "Cầu chúa ban phước lành cho con vì những lỗi lầm con gây ra".
ResponderEliminarÔi, để dịch cái cụm từ này nhức não ghê luôn á! Sau khi tìm kiếm đủ kiểu thì Thu thấy đc một giải thích sau:
"The formula for confession is a different in Spanish than in English. In English the penitent usually begins by saying, “Bless me, Father, for I have sinned.” In Spanish the priest says “Ave, María Purisima.” Hail, Mary most pure. To which the penitent responds, “Sin pecado original concebida.” (conceived without original sin)."
"'trước tượng Piedad của nhà điêu khắc Miguel Ángel'--> theo chị biết thì tên này ghi đúng là ''tượng Pieta của Michelangelo'' (đọc Dan Brown riết nên bị ám mấy cái vụ này, hic)
ResponderEliminarĐúng đó! Thông tin trên mạng ngta cũng nói là tượng Pieta và tác giả là Michel Angelo. Kí tên trong comment giùm em nha! Em hổng biết chị nào lun hihi
ResponderEliminarKhi đã vào trong nhà thờ, ông ấy còn không đứng nán lại chiêm ngưỡng kiệt tác Pieta của Miguel Angel (*có thể cho footnote ở đây*). Đấy là tác phẩm nghệ thuật duy nhất lay động lòng ông trong số hàng trăm gia tài của cải mà Tòa thánh Vatican đang nắm giữ.
ResponderEliminar* em thêm chữ "chiêm ngưỡng" để người đọc hiểu Pieta là 1 tác phẩm đáng giá, nổi bật, giá trị. ông này không nán lại chiêm ngưỡng kiệt tác này ắt phải có điều chi uẩn khúc.
Ave María Purísima
ResponderEliminarSin pecado concebida
Padre, me acuso de que voy a matar a un hombre. Que Dios me perdone!
Lạy Đức mẹ Đồng trinh vô nhiễm nguyên tội. *
Thưa Cha, con có tội vì con sắp giết người. Cầu chúa tha tội cho con!
(nguyên tội, original sin là... sex đó mọi ng. concebida là thụ thai, tức là thụ thai chúa Jesus đó)
Pulgar arriba! hihi.. Gracias a ti.
EliminarAnh nghĩ Nguyên dịch Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội rất hay, cách giải thích cũng hợp lý nữa. Nhưng theo anh biết thì "Nguyên tội" là tội đầu tiện của loài người, tức là việc ông Adam và bà Eva ăn trái cấm. Tội này truyền cho con cháu loài người, gọi là tội Tổ Tông. Bà Maria vì hoài thai chúa Giêsu nên là người duy nhấn được đặc ân vô nhiễm nguyên tội từ khi sinh ra. Theo lập luận đó thì có thể toàn bộ ý "vô nhiễm nguyên tội" chỉ gói gọn trong chữ "purísima" thôi, chứ chạm chưa tới câu sau. Nguyên thử xem xét từ góc độ này nhe.
EliminarĐồng ý với Tân. Ngoài ra, cái cụm "Sin pecado concebida" lại lọt xuống ở một gạch ngang đầu dòng (-) khác.
Eliminar- Cụm "Sin pecado concebida" có thể hiểu là tội lỗi không có bị ghi nhận. Nhưng không biết nói sao cho suôn. Vì chưa bao giờ đi xưng tội nên không biết là những mẫu câu mở đầu cha xứ thường nói như thế nào.
EliminarDudó unos segundos hasta orientarse y después se dirigió hacia los cofesionarios, donde a esa hora sacerdotes de distintos países escuchaban en su lengua materna a fieles llegados de todas partes del mundo.
ResponderEliminarÔng ngập ngừng vài giây để định lối, và rồi bước đến dãy buồng xưng tôi. Vào giờ ấy, các cha đạo từ nhiều quốc gia đang lắng nghe lời xưng tội bằng tiếng mẹ đẻ của các con chiên ngoan đạo đến từ mọi nơi trên thế giới.
De pie, apoyado en una columna, aguardó impaciente a que otro hombre acabara su cofesión. Cuando le vio levantarse, se dirigió hacia el confesionario. Un letrero informaba de que aquel sacerdote ejercía su ministerio en italiano.
Ông đứng dựa lưng vào tường, nôn nóng đợi một người khác xưng tội xong. Vừa thấy người ấy đứng dậy, ông bước ngay đến phòng xưng tội. Một tấm biển cho biết vị cha đạo sẽ giải tội bằng tiếng Ý.
Pulgar arriba! Thiệt tình, cái câu "Un letrero informaba de que aquel sacerdote ejercía su ministerio en italiano." chị mãi cũng chưa biết dịch sao. Tối ni ngủ ngon rồi! hihihi....
EliminarEl sacerdote esbozó una sonrisa al contemplar la figura enjuta de aquel hombre enfundado en un traje de buen corte; tenía el cabello blanco cuidadosamente peinado hacia atrás y el ademán impaciente de quien está acostumbrado a mandar.
ResponderEliminarĐức cha thoáng nở nụ cười khi thấy người đàn ông dong dỏng cao chỉnh tề trong bộ trang phục cắt may vừa vặn. Mái tóc bạch kim của gã được chải lật ngược kĩ lưỡng ra sau ót. Gã có điệu bộ bồn chồn của một người quen thói ra lệnh.
Lót dép ngồi hóng những phần tiếp theo!!!
ResponderEliminarPhần dịch của Nguyên hay quá. Đọc chuẩn không cần chỉnh.
ResponderEliminarPhần tiếp sau sẽ được post trong vài nốt nhạc nữa.
Đón đợi ý kiến của mọi người thêm cho phần dịch đầu tiên này.
Ký tên:
Kẻ - mà - ai - cũng - biết - là - ai - rồi - đó.
Dobló el periódico y, con la mirada perdida, abandonó el lugar, dejando con la palabra en la boca aquel hombre que seguía de rodillas esperando para confesar sus pecados y penas.
ResponderEliminarem nghĩ là ông cha không nói vs ng` đàn ông thú tội.
Đức cha xếp đôi tờ báo, ánh mắt thẫn thờ. Cha bỏ đi mà không thốt ra lời nào dành cho người đàn ông vẫn quỳ đợi được thú nhận những tội lỗi của mình.
Eliminar